Ngày 08/04/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 41/2020/NĐ-CP gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất. Tại nghị định này, cũng quy định các trường hợp được gia hạn theo đối tượng doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ và các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình cá nhân hoạt động sản xuất và hoạt động kinh doanh.
Vậy tiêu chí để xác định doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ như thế nào? Các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!
Ngày 11/3/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế cho Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó trong từng lĩnh vực, thay vì việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa được căn cứ dựa trên số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm và nguồn vốn (trong đó ưu tiên nguồn vốn) thì hiện nay căn cứ dựa trên số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm và doanh thu hoặc nguồn vốn (trong đó ưu tiên doanh thu).
Căn cứ vào các Điều 6, 7, 8, 9 tại Nghị định 39/2018/NĐ-CP, quy định chi tiết về việc phân loại loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
- Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa và siêu nhỏ:
Lĩnh vực | Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng | Thương mại, dịch vụ | ||
Doanh nghiệp Siêu nhỏ |
Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người | Tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng HOẶC tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. | Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người | Tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng HOẶC tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. |
DN nhỏ | Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người | Tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng HOẶC tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng | Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 50 người | Tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng HOẶC tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng |
DN vừa | Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 200 người | Tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng HOẶC tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng | Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người | Tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng HOẶC tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng |
Chú ý:
– Căn cứ vào các tiêu chí trên để xác định quy mô của doanh nghiệp và lựa chọn Chế độ kế toán sao cho phù hợp, cụ thể như sau:
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ sẽ áp dụng Chế độ kế toán theo Thông tư 132;
+ Doanh nghiệp vừa, nhỏ sẽ áp dụng Chế độ kế toán theo Thông tư 133;
+ Doanh nghiệp lớn sẽ áp dụng Chế độ kế toán theo Thông tư 200;
– Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể lựa chọn áp dụng theo Thông tư 133 hoặc 200
– Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất xử lý của Cục Thuế TP Hà Nội nêu tại công văn số 74970/CT-TTHT nêu trên:
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể được lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính.
Tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Thông tư số 133/2016/TT-BTC nêu trên không quy định thời hạn thông báo với cơ quan thuế, do đó trường hợp doanh nghiệp thông báo chậm hoặc chưa thông báo với cơ quan thuế khi áp dụng chế độ kể toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, cơ quan thuế chưa có cơ sở để không chấp nhận việc áp dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp.”
- Xác định lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế và quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực có doanh thu cao nhất. Trường hợp không xác định được lĩnh vực có doanh thu cao nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nhất. - Tiêu chí lao động:
– Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của doanh nghiệp
– Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm xã hội theo pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của năm chia cho số tháng trong năm và được xác định trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động.
- Tiêu chí doanh thu: Tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định như sau:
– Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.
– Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại Điều 9 Nghị định này để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Tiêu chí nguồn vốn:Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định như sau:
– Tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.
– Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ.